Củ Bình vôi

Ngày đăng: 16/05/2019 Số lần xem: 1219

1. Tên khoa học:

Tên: Stephania glabra

Họ Việt Nam: Họ Tiết dê

Họ Latin: Menispermaceae

Dược liệu Bình vôi

2. Phân bố:

Cây phân bố khá rộng trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Thường gặp ở các vùng núi đá vôi như Thanh Hóa, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng…

3. Bộ phận dùng:

Củ đã cạo sạch vỏ nâu đen của cây Bình vôi.

4. Thành phần hoá học chính:

Alcaloid (1%): Rotundin, Roemerin, Cepharanthin. Ngoài alcaloid, trong củ bình vôi còn có tinh bột, đường và acid hữu cơ.

Dược liệu Bình vôi

Rotundin

5. Phương pháp kiểm nghiệm:

Định tính:

A. Phần dịch chiết acid cho phản ứng với các thuốc thử chung: Thuốc thử Mayer, Dragendorff, Bouchardat, dung dịch acid picric (TT).

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng.

Định lượng:

Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng.

Dược liệu phải chứa ít nhất 0,4% (kl/kl) L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) tính theo dược liệu khô kiệt.

6. Phương pháp chế biến và bảo quản:

Chế biến: Củ khi thu về đem cạo sạch vỏ nâu đen, thái lát mỏng mang phơi hoặc sấy khô hoặc mang chiết lấy L – tetrahydropalmatin (Rotundin).

Dược liệu Bình vôi

Bảo quản: Để nơi khô, thoáng mát.

7. Công dụng, cách dùng và liều lượng:

Công dụng:

Theo Y học cổ truyền: Làm thuốc trấn kinh, an thần, chữa mất ngủ, sốt nóng, nhức đầu, khó thở, chữa đau dạ dày.

Theo Y học hiện đại: Dùng toàn cây, dạng cao hoặc alcaloid bào chế thành dạng thuốc thích hợp để làm thuốc an thần.

Cách dùng và liều lượng:

Ngày dùng 3 – 6g bột củ; 10 – 15ml rượu thuốc 10%.

Viên Rotunda, Stilux 30mg, 60mg.

Dạng tiêm Rotundin sulfat.

Dược liệu Bình vôi – Stephania glabra, Menispermaceae.